Chi tiết bài viết

  • Luật sư tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất

  • Lượt xem: 3501

Luật sư tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất

Để hạn chế các tranh chấp phát sinh thì việc đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất là một trong những giải pháp hiệu quả mà Công ty Luật Minh Gia cung cấp cho quý khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro pháp lý trong lĩnh vực đất đai, Nội dung luật sư thực hiện tư vấn như sau:
 

A.  Phương thức tư vấn:

+   Tư vấn pháp luật về Đất đai, pháp luật Dân sự trực tiếp và thực hiện dịch vụ pháp lý tại văn phòng cho quý khách hàng có điều kiện thời gian đến trụ sở VPLS ĐẠT ĐIỀN  yêu cầu tư vấn;

+   Tư vấn qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: Quý khách hàng ở xa hoặc không có thời gian đến tư vấn trực tiếp có thể liên hệ số máy trực tiếp luật sư 0966 456 678, sau khi kết nối sẽ được luật sư tư vấn chu đáo, tận tình theo quy định pháp luật;

 

+   Tư vấn qua Email bằng hình thức liên hệ đến EMAIL: luatsudat678@gmail.com . Luật sư tiếp nhận thông tin và phản hồi tư vấn ngay.

 

B.  Nội dung tư vấn:

 

1. Trình tự thực hiện:

 

+   Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn (trường hợp nộp hồ sơ tại xã thị trấn thì trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường).

 

+   Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

 

+   Sau khi bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 

2. Thành phần, số lượng hồ sơ:

 

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

 

+   Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;

 

+   Đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.

 

+   Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) bao gồm:

 

a)  Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b)  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

 

c)  Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

 

d)  Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ)  Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

 

e)  Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

 

f)  Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

 

g)  Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

 

Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

 

- Thời hạn giải quyết:  Không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


3. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

 

+   Luật số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014;

 

+   Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014.


+   Và nhiều văn bản pháp lý  khác

                                                                         VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐẠT ĐIỀN 

 

Liên kết Website
Thống kê truy cập
  • Đang Online: 36
  • Trong tuần: 61
  • Trong tháng: 1805
  • Tổng lượt truy cập: 952214
Chat zalo Liên hệ theo Zalo Liên hệ theo SĐT
Mở Đóng